Quy hoạch Giao thông đô thị của Đô thị Thanh Hóa
a. Mạng lưới đường đô thị:
Mạng lưới đường đô thị hình thành trên hai tuyến đường chính là Quốc lộ 1A cũ và Quốc lộ 47 lan tỏa thành mạng lưới đường dạng ô bàn cờ, phân bố chủ yếu theo hướng Bắc Nam và Đông Tây. Bao gồm đường chính đô thị, đường liên khu vực và đường chính khu vực: trên cơ sở các tuyến đường hiện có, cải tạo và mở rộng đảm bảo kết nối giao thông trong thành phố
b. Đường trục chính đô thị:
Là tuyến đường phục vụ giao thông tốc độ cao, có ý nghĩa toàn đô thị. Nối liền các trung tâm dân cư lớn, khu công nghiệp tập trung lớn, các công trình cấp đô thị. Bao gồm tuyến Quốc lộ 1A đoạn qua đô thị Tiến Dũng - Nguyễn Chí Thanh - Bà Triệu - Trần Phú - Quang Trung) và tuyến đường Đại lộ Lê Lợi kéo dài kết nối theo hướng Đông Tây từ đường vành đai số 2 phía Đông đến tuyến đường CHK Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn, được thiết kế cụ thể từng đoạn:
- Đại lộ Nguyễn Hoàng được thiết kế 6 làn xe chính và 4 làn xe đường gom có ký hiệu 1-1; CGĐĐ rộng 91,0m.
- Đại lộ Lê Lợi được thiết kế 6 làn xe chính và 2 làn xe thô sơ có ký hiệu 1A-1A; CGĐĐ rộng 43,0m.
- Tuyến đường nối từ TP. Thanh Hóa với đường CHK Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn được thiết kế 6 làn xe chính và 4 làn xe đường gom có ký hiệu 1B-1B; CGĐĐ rộng 80,0m.
c.Đường chính đô thị:
Là tuyến đường phục vụ giao thông có tốc độ cao, có ý nghĩa toàn đô thị, nối các trung tâm dân cư lớn, các khu công nghiệp lớn, nhà ga, bến cảng, sân vận động, nối với đường cao tốc và các đường quốc lộ, đường trục chính đô thị được thiết kế với lộ giới tối thiểu 30,0m; cụ thể một số đoạn sau:
- Tuyến đường Vành Đai 3 phía Đông được thiết kế 6 làn xe chính và đường gom hai bên có CGĐĐ rộng 56,0m và đoạn có CGĐĐ
rộng 76,0m
- Tuyến đường Vành Đai 2,5 phía Tây kết nối các khu công nghiệp của đô thị các được thiết kế 4 làn xe chính và 4 làn xe đường gom có CGĐĐ
rộng 45,0m.
- Đại lộ Bắc Sông Mã kết nối từ đường QL1A (xã Hoằng Long) đi Hoằng Hóa được thiết kế 6 làn xe chính và 4 làn xe đường gom có CGĐĐ
rộng 56,0m.
- Tuyến đường Nam Sông Mã kéo dài:
- Kết nối đường Vành đai số 1 và với đến QL45, được thiết kế được thiết kế 6 làn xe chính và 4 làn xe đường gom có CGĐĐ rộng 67,0m.
- Tuyến đường Nam Sông Mã được thiết kế 6 làn xe chính và 4 làn xe đường gom có CGĐĐ rộng 67,0m.
-
Tỉnh lộ 502 được thiết kế
6 làn xe có CGĐĐ
rộng 37,5m.
- Tuyến Trần Hưng Đạo – Trường Thi – Phan Chu Chinh được cải tạo chỉnh trang và giữ nguyên lộ giới đang quản lý.
- Tuyến đường Đại lộ Đông Tây kết nối giữa QL47 (Đ. Lê Lai) và QL45, được thiết kế cụ thể từng đoạn:
+
Đoạn từ đường Lê Lai đến kênh Trường Sơn Nổ Vả được thiết kế
4 làn xe chính và 2 làn xe thô sơ có CGĐĐ
rộng 39,0m.
+
Đoạn từ kênh Trường Sơn Nổ Vả đến TT. Rừng Thông được thiết kế
4 làn xe chính và 2 làn xe thô sơ có CGĐĐ
rộng 44,50m (có đường điện 110KV đi trên giải phân cách).
-
Tuyến đường Trịnh Kiểm (CSEDP) đoạn từ QL47 đến QL45 được thiết kế 4 làn xe chính và 2 làn xe thô sơ có CGĐĐ
rộng 34,0m.
-
Tuyến QL45 cải dịch đoạn qua xã Đông Nam – Đông Vinh được thiết kế 4 làn xe chính và 2 làn xe thô sơ có
CGĐĐ rộng 34,0m.
- Tuyến đường Võ Nguyên Giáp được thiết kế
6 làn xe có CGĐĐ
rộng 50,0m.
- Tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông được cải tạo chỉnh trang và giữ nguyên lộ giới đang quản lý rộng 22,75m.
- Tuyến đường Nam Thành Phố - Nam Sầm Sơn (kết nối từ đường Bộ Ven Biển đến QL47) được thiết kế
6 làn xe chính và 4 làn xe đường gom có CGĐĐ
rộng 50,0m.
d. Đường liên khu vực :
Là tuyến đường phục vụ giao thông có tốc độ khá lớn, có ý nghĩa liên khu, nối liền các khu dân cư tập trung, các khu công nghiệp, trung tâm công cộng có quy mô liên khu vực cộng với nhau và nối với đường chính đô thị. Cải tạo nâng cấp các tuyến đường hiện có, đảm bảo khả năng thông hành và kết nối. Xây dựng các tuyến đường liên khu vực ở các khu vực quy hoạch mới; được thiết kế với lộ giới tối thiểu 26,0m; cụ thể một số đoạn sau:
- Tuyến đường vành đai phía Đông(Đại lộ Hùng Vương) kết nối các khu công nghiệp của đô thị các được thiết kế
8 làn xe chính và 6 làn xe đường gom có CGĐĐ
rộng 76,0m.
- Tuyến đường vành đai phía Tây kết nối các khu công nghiệp của đô thị các được thiết kế 6 làn xe chính và 4 làn xe đường gom có CGĐĐ rộng 76,0m.
- Tuyến đường Trịnh Kiểm (CSEDP) đoạn phía Đông và phía Nam kéo dài được đến QL47 thiết kế 4 làn xe chính và 2 làn xe thô sơ có CGĐĐ rộng 34,0m.
- Tuyến đường Đội Cung – Mai An Tiêm – Lê Nhân Tông – Kiều Đại được cải tạo chỉnh trang và giữ nguyên lộ giới đang quản lý.
- Tuyến đường Phú Thứ giữ nguyên quy mô 4 làn xe chính và 2 làn xe thô sơ; CGĐĐ rộng 39,0m.
- Tuyến đường Nguyễn Thị Lợi kéo dài đến đường tuyến đường nối từ TP. Thanh Hóa với đường CHK Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn thiết kế 4 làn xe chính; CGĐĐ rộng 25,0m.
-
Tuyến đường Đông Văn nối đường Vành Đai 2 với đường CSEDP kéo dài thiết kế 4 làn xe chính; CGĐĐ
rộng 25,0m.
- Tuyến đường Đông Văn – Đông Quang nối với QL1A tại thị trấn Tân Phong, huyện Quảng Xương thiết kế
6 làn xe chính và 4 làn xe đường gom có ký hiệu 4A-4A; CGĐĐ
rộng 50,0m.
e. Đường chính khu vực :
Là tuyến đường phục vụ giao thông có tốc độ trung bình, có ý nghĩa nội bộ các khu vực, , nối liền các khu vực này với với đường liên khu vực. Cải tạo nâng cấp các tuyến đường hiện có, đảm bảo khả năng thông hành và kết nối.
Xây dựng các tuyến đường chính khu vực ở các khu vực quy hoạch mới đảm khoảng cách tối thiểu 300-500 m; với lộ giới tối thiểu 23,0m;
(Một số đoạn tuyến đường qua khu dân cư hiện có, khu vực đã xây dựng, khó khăn về mặt bằng cho phép xem xét điều chỉnh giảm cục bộ chiều rộng hè đường, dải phân cách nhưng vẫn phải đảm bảo số làn xe theo yêu cầu. Các tuyến đường có thể được điều chỉnh hướng tuyến cũng như quy mô tuyến trong quá trính lập dự án để phù hợp với hiện trạng).
PS: Nay tôi mới đọc và nghiên cứu kĩ về quy hoạch giao thông của Đô thị Thanh Hóa, toàn tuyến đường rất lớn và chiến lược.
Bản quy hoạch này phải nói là rất bài bản.