1.2. Kết quả sau sắp xếp, thành phố Thanh Hóa (mới) có:
1.2.1.
Diện tích tự nhiên 228,22 km2 (đạt 152,15% so với tiêu chuẩn).
1.2.2.
Quy mô dân số 601.392 người (đạt 400,93% so với tiêu chuẩn).
1.2.3. Số dân là người dân tộc thiểu số (2.928 người; chiếm tỷ lệ 0,49%).
1.2.4. ĐVHC trực thuộc:
47 đơn vị, gồm: 36 phường và 11 xã, đạt tỷ lệ 76,60% số phường trên tổng số ĐVHC cấp xã, trong đó số lượng phường được tính trên cơ sở sắp xếp 02 phường của thành phố hiện nay thành 01 phường mới, giảm 01 phường và thành lập mới các phường: Rừng Thông, Hoằng Quang,Hoằng Đại, Đông Tiến, Đông Khê, Đông Thịnh, Đông Văn trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Rừng Thông và các xã: Hoằng Quang,
Hoằng Đại, Đông Tiến, Đông Khê, Đông Thịnh, Đông Văn (nội dung đã được xây dựng thành đề án riêng, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy,Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh cho ý kiến chỉ đạo và sẽ trình cùng với nội dung sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025 của tỉnh Thanh Hóa).
1.2.5. Thành phố Thanh Hóa (mới) giáp các huyện: Hoằng Hóa, Thiệu
Hóa, Triệu Sơn, Quảng Xương, Nông Cống và thành phố Sầm Sơn.
1.2.6. Nơi đặt trụ sở làm việc: Trụ sở của Thành ủy, HĐND, UBND, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể thành phố Thanh Hóa hiện nay.
1.2.7. Đánh giá các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn ĐVHC và phân loại ĐVHC:
a) Về sự phù hợp của nhập nguyên trạng huyện Đông Sơn vào thành phố Thanh Hóa với các quy hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt: Tại Điểm 4 Mục IV Điều 1 Quyết định số 153/QĐ-TTg và tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 17/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ xác định phạm vi quy hoạch đô thị Thanh Hóa gồm thành phố Thanh Hóa và huyện Đông Sơn. Do đó, việc nhập nguyên trạng huyện Đông Sơn vào thành phố Thanh Hóa đã phù hợp với quy hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đánh giá loại đô thị; cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
(1) Về loại đô thị: Phạm vi thành phố Thanh Hóa và huyện Đông Sơn đã được rà soát, đánh giá
đạt 85,36 – đảm bảo tiêu chuẩn đô thị loại I (nội dung này đã được xây dựng đề án riêng và để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
(2) Về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Phạm vi thành phố
Thanh Hóa và huyện Đông Sơn đã được rà soát, đánh giá đạt 06/06 tiêu chí về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể như sau:
- Cân đối thu – chi ngân sách: Năm 2023, thu – chi ngân sách của thành phố Thanh Hóa là: thu 4.613 tỷ đồng, chi 2.249 tỷ đồng; huyện Đông Sơn là: thu 2.999 tỷ đồng, chi 1.911 tỷ đồng. Đánh giá: đạt (cân đối thu – chi ngân sách dư).
- Thu nhập bình quân đầu người/tháng so với trung bình cả nước (1,05 lần trở lên): Năm 2023, thu nhập bình quân đầu người của toàn đô thị đạt 6,81 triệu đồng/tháng (81,47 triệu đồng/năm) bằng 1,37 lần thu nhập bình quân đầu người cả nước đạt 4,95 triệu đồng/tháng (59,4 triệu đồng/năm). Đánh giá: đạt.
- Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất
: Thành phố Thanh Hóa là 13,70%; huyện Đông Sơn là 5,50%; trung bình toàn đô thị đạt 9,56%. Đánh giá: đạt (trung bình 03 năm gần nhất của tỉnh đạt 9,55%4).
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất: Đạt 0,11%, thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo trung bình của cả tỉnh. Đánh giá: đạt.
- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế: Đạt 98,18%. Đánh giá: đạt (quy định từ 80% trở lên).
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành (bao gồm cả 07 phường thành lập mới): Đạt 95,06%. Đánh giá: đạt (quy định từ 80% trở lên)
PS: Nhập Đông Sơn về nhưng tỷ trọng nông nghiệp của thành phố mới chỉ có 1,82%, một mức rất thấp.
Nông dân sống tại các phường là 4,94% /dân số phường.