nemchua
Thành viên
Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 theo Quyết định số 2218/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá.
1. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa các mục tiêu phát triển du lịch Thanh Hoá đến năm 2020, đáp ứng được phương hướng và quan điểm phát triển du lịch tỉnh Thanh Hoá giai đoạn đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa khoá XVI và Chương trình phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa;
- Sớm đưa tỉnh Thanh Hóa vào Quy hoạch trọng điểm phát triển du lịch quốc gia;
- Làm cơ sở tiến hành điều chỉnh quy hoạch các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch trong tỉnh;
- Làm căn cứ xây dựng và thực hiện các kế hoạch, dự án đầu tư và phát triển du lịch theo quy hoạch được duyệt phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Những định hướng lớn phát triển du lịch tỉnh:
2.1. Phạm vi nghiên cứu: toàn bộ phạm vi của tỉnh Thanh Hoá.
2.2. Tính chất hoạt động du lịch của tỉnh: Du lịch nghỉ dưỡng biển, vui chơi giải trí; tham quan nghiên cứu các hệ sinh thái điển hình, đa dạng sinh học; tham quan, nghiên cứu các giá trị văn hóa Việt Nam; du lịch hành hương lễ hội.
2.3. Khả năng đón khách du lịch: Năm 2015 đón 100.000 lượt khách du lịch quốc tế, 4.700.000 lượt khách du lịch nội địa; năm 2020 đón 170.000 lượt khách du lịch quốc tế, 7.500.000 lượt khách du lịch nội địa.
2.4. Doanh thu và GDP ngành du lịch: Năm 2015 doanh thu du lịch đạt 309 triệu USD, GDP ngành du lịch đạt 213,37 triệu USD; đến năm 2020 doanh thu du lịch đạt 858,9 triệu USD, GDP ngành du lịch đạt 588,3 triệu USD.
2.5. Nhu cầu cơ sở lưu trú và lao động ngành: đến năm 2015 cần có lượng phòng lưu trú là 27.880 phòng và đến năm 2020 cần có 54.360 phòng; Năm 2015 giải quyết việc làm cho 109.280 lao động và đến năm 2020 giải quyết việc làm cho 260.920 lao động (kể cả lao động trực tiếp và gián tiếp).
2.6. Nhu cầu đầu tư phát triển du lịch : Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn đến 2015 là 460,9 triệu USD, giai đoạn đến 2020 là 1.312,3 triệu USD.
2.7. Tổ chức không gian du lịch tỉnh: Quy hoạch phát triển du lịch theo lãnh thổ ở Thanh Hoá gồm các điểm du lịch, khu du lịch, đô thị du lịch và tuyến du lịch như sau:
2.7.1. Tổ chức điểm du lịch:
- Bãi biển Sầm Sơn,
- Vườn quốc gia Bến En,
- Khu di tích Lam Kinh,
- Đền Bà Triệu,
- Thành Nhà Hồ (Tây Đô),
- Hàm Rồng.
2.7.2. Tổ chức khu du lịch:
2.7.2.1. Khu du lịch nghỉ dưỡng biển Sầm Sơn:
Bao gồm bãi tắm biển Sầm Sơn, di tích danh thắng trên núi Trường Lệ, khu du lịch sinh thái Quảng Cư, khu du lịch Nam Sầm Sơn. Đây là khu du lịch được hình thành sớm nhất ở Thanh Hóa, hiện nay đang là tâm điểm thu hút khách du lịch, nhất là vào mùa hè. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch tương đối phát triển, có khả năng đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng, tắm biển của hàng vạn khách du lịch trong ngày.
- Tính chất: Là khu du lịch chuyên đề biển - Đô thị du lịch quốc gia.
- Sản phẩm du lịch chính: Du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, tham quan du lịch, hội nghị hội thảo, thể thao dưới nước...
2.7.2.2. Khu du lịch tổng hợp văn hoá - sinh thái Hàm Rồng:
Là khu du lịch trung tâm giữ vị trí quan trọng của du lịch Thanh Hóa, được hình thành trên cơ sở di tích thắng cảnh Hàm Rồng.
- Tính chất: Là khu du lịch tổng hợp văn hoá - sinh thái giữ vị trí trung tâm của tỉnh.
- Sản phẩm du lịch chính: Tham quan, nghiên cứu di tích lịch sử văn hoá Hàm Rồng (nơi có di chỉ khảo cổ học Đông Sơn, làng cổ Đông Sơn, các di tích lịch sử chiến tranh chống Mỹ, danh lam thắng cảnh); du lịch sinh thái; vui chơi giải trí; tổ chức hội nghị, hội thảo.
2.7.2.3. Khu du lịch văn hoá lịch sử và sinh thái Lam Kinh:
Là quần thể di tích lịch sử bao gồm bia ký, lăng mộ các Vua và Hoàng Hậu nhà Lê, nổi bật là lăng mộ vua Lê Thái Tổ và bia Vĩnh Lăng (một trong những tấm bia đá lớn nhất còn lại ở nước ta).
- Tính chất: Là khu du lịch chuyên đề lịch sử - văn hóa.
- Sản phẩm du lịch chính: Nghiên cứu lịch sử, văn hóa.
2.7.2.4. Khu du lịch văn hoá lịch sử Thành Nhà Hồ:
Thành Tây Đô là một công trình kiến trúc độc đáo và kỳ vĩ, là hạt nhân chính của khu du lịch Thành Nhà Hồ và một số điểm du lịch quan trọng của huyện Vĩnh Lộc như: Đàn tế Nam Giao của Nhà Hồ mới được phát hiện, đền thờ Trần Khát Chân, Phủ Trịnh - Nghè Vẹt, động Tiên Sơn, động Hồ Công, Hoa Long Tự, Chùa Giáng… Thành Nhà Hồ cách đường quốc lộ 1A 25km, cách đường Hồ Chí Minh 20 km và có quốc lộ 217 chạy qua, rất thuận tiện về giao thông vận chuyển khách du lịch. Hiện nay, hồ sơ khoa học khu di tích Thành Nhà Hồ đang được Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh Thanh Hoá hoàn thiện trình UNESCO xem xét công nhận là di sản văn hoá thế giới.
- Tính chất: Là khu du lịch chuyên đề văn hóa lịch sử có ý nghĩa quốc gia.
- Sản phẩm du lịch chính: Tham quan, nghiên cứu lịch sử, văn hóa, tham quan thắng cảnh.
2.7.2.5. Khu du lịch sinh thái Bến En:
Là khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng rất quan trọng trong quy hoạch tổng thể du lịch Bắc Bộ, diện tích vườn quốc gia là 6.634 ha với 21 đảo trên hồ, diện tích mặt hồ gần 4000 ha. Trong khu du lịch còn có một số di tích danh thắng như hang Lò Cao, hang Ngọc...Trung tâm Bến En cách quốc lộ 1A khoảng 30 km, cách đường Hồ Chí Minh 15 km.
- Tính chất: Là khu du lịch chuyên đề sinh thái Rừng - Hồ.
- Sản phẩm du lịch chính: Tham quan nghiên cứu khoa học; nghỉ dưỡng, chữa bệnh; thể thao, vui chơi giải trí.
2.7.2.6. Khu du lịch sinh thái Pù Luông:
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông có vị trí tiếp giáp với tỉnh Ninh Bình và Hoà Bình, thuộc 2 huyện Bá Thước và Quan Hoá. Đây là khu bảo tồn thiên nhiên có hệ sinh thái núi đá và rừng giàu là chủ yếu, xen kẽ là núi đất nên có hệ động thực vật rất phong phú, cảnh quan hùng vĩ, hang động đẹp, khí hậu lý tưởng (trong ngày có 4 mùa), nhiệt độ không qúa 20 0C.
- Tính chất: Là khu du lịch chuyên đề sinh thái, văn hóa miền núi.
- Sản phẩm du lịch chính: Tham quan, nghiên cứu khoa học, tìm hiểu đời sống văn hóa cộng đồng dân tộc miền núi; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, leo núi mạo hiểm.
2.7.3. Đô thị du lịch:
Căn cứ vị trí, tiềm năng phát triển du lịch theo định hướng chiến lược phát triển du lịch Việt Nam và quy định của Luật Du lịch Việt Nam năm 2005; Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 định hướng phát triển thị xã Sầm Sơn thành đô thị du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa và của cả nước.
2.7.4. Tuyến du lịch:
2.7.4.1. Tuyến du lịch nội tỉnh :
A. Tuyến du lịch đường bộ: Hệ thống tuyến du lịch đường bộ được xác định dựa trên hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh như quốc lộ 1A, quộc lộ 217, 47, 45, đường Hồ Chí Minh, các tỉnh lộ...và sự phân bố các tài nguyên du lịch tương ứng. Hệ thống này gồm :
* Tuyến du lịch thành phố Thanh Hoá - Sầm Sơn - thành phố Thanh Hoá;
* Tuyến du lịch TP Thanh Hoá - Quảng Xương - Nông Cống - Bến En;
* Tuyến du lịch thành phố Thanh Hoá - Lam Kinh - thành phố Thanh Hoá;
* Tuyến du lịch thành phố Thanh Hoá - Bến En - Lam Kinh - thành phố Thanh Hoá;
* Thành phố Thanh Hoá - Lam Kinh - Cẩm Thuỷ - Vĩnh Lộc - thành phố Thanh Hoá;
* Sầm Sơn - thành phố Thanh Hoá - Lam Kinh - suối cá Cẩm Lương (Cẩm Thuỷ) - Thành Nhà Hồ (Vĩnh Lộc) - Sầm Sơn;
* Tuyến du lịch thành phố Thanh Hoá - Nga Sơn:
* Tuyến du lịch thành phố Thanh Hoá - Vĩnh Lộc - Cẩm Thuỷ - Bá Thước
* Tuyến du lịch TP. Thanh Hoá - Tĩnh Gia - Hòn Mê (đường bộ và đường thuỷ)
B. Tuyến du lịch đường sông:
* Tuyến du lịch dọc sông Mã.
* Tuyến du lịch dọc sông Chu.
C. Tuyến du lịch đường sắt : Du lịch Thanh Hoá có thể khai thác tuyến du lịch đường sắt theo tuyến đường sắt Bắc Nam
2.7.4.2.Tuyến du lịch liên tỉnh :
A. Tuyến du lịch đường bộ:
* Thanh Hoá - Ninh Bình - Hà Nam - Hà Tây - Hà Nội theo quốc lộ 1A.
* Thanh Hoá - Nghệ An - Hà Tĩnh - các tỉnh miền Trung Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Nam Bộ dọc theo quốc lộ 1A.
* Thanh Hóa - các tỉnh phía Nam, phía Bắc dọc theo đường Hồ Chí Minh.
* Thanh Hoá - Hoà Bình - các tỉnh Tây Bắc (quốc lộ 47, 15A).
* Thanh Hoá - Thường Xuân - Bát Mọt (Lào) - các nước trong khu vực (quốc lộ 217).
* Thanh Hoá - Bá Thước - Na Mèo - Sầm Nưa (Lào) - các nước trong khu vực (quốc lộ 217).
B. Tuyến du lịch đường sắt:
* Thanh Hoá - Hà Nội - và các tỉnh miền núi phía Bắc;
* Thanh Hoá - Vinh - và các tỉnh phía Nam;
2.8. Định hướng đầu tư phát triển du lịch:
- Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành.
- Đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú và công trình dịch vụ.
- Đầu tư tôn tạo, khai thác tài nguyên du lịch, đa dạng hóa và tạo sản phẩm du lịch đặc thù.
- Đầu tư xây dựng các khu, điểm du lịch.
1. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa các mục tiêu phát triển du lịch Thanh Hoá đến năm 2020, đáp ứng được phương hướng và quan điểm phát triển du lịch tỉnh Thanh Hoá giai đoạn đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa khoá XVI và Chương trình phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa;
- Sớm đưa tỉnh Thanh Hóa vào Quy hoạch trọng điểm phát triển du lịch quốc gia;
- Làm cơ sở tiến hành điều chỉnh quy hoạch các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch trong tỉnh;
- Làm căn cứ xây dựng và thực hiện các kế hoạch, dự án đầu tư và phát triển du lịch theo quy hoạch được duyệt phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Những định hướng lớn phát triển du lịch tỉnh:
2.1. Phạm vi nghiên cứu: toàn bộ phạm vi của tỉnh Thanh Hoá.
2.2. Tính chất hoạt động du lịch của tỉnh: Du lịch nghỉ dưỡng biển, vui chơi giải trí; tham quan nghiên cứu các hệ sinh thái điển hình, đa dạng sinh học; tham quan, nghiên cứu các giá trị văn hóa Việt Nam; du lịch hành hương lễ hội.
2.3. Khả năng đón khách du lịch: Năm 2015 đón 100.000 lượt khách du lịch quốc tế, 4.700.000 lượt khách du lịch nội địa; năm 2020 đón 170.000 lượt khách du lịch quốc tế, 7.500.000 lượt khách du lịch nội địa.
2.4. Doanh thu và GDP ngành du lịch: Năm 2015 doanh thu du lịch đạt 309 triệu USD, GDP ngành du lịch đạt 213,37 triệu USD; đến năm 2020 doanh thu du lịch đạt 858,9 triệu USD, GDP ngành du lịch đạt 588,3 triệu USD.
2.5. Nhu cầu cơ sở lưu trú và lao động ngành: đến năm 2015 cần có lượng phòng lưu trú là 27.880 phòng và đến năm 2020 cần có 54.360 phòng; Năm 2015 giải quyết việc làm cho 109.280 lao động và đến năm 2020 giải quyết việc làm cho 260.920 lao động (kể cả lao động trực tiếp và gián tiếp).
2.6. Nhu cầu đầu tư phát triển du lịch : Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn đến 2015 là 460,9 triệu USD, giai đoạn đến 2020 là 1.312,3 triệu USD.
2.7. Tổ chức không gian du lịch tỉnh: Quy hoạch phát triển du lịch theo lãnh thổ ở Thanh Hoá gồm các điểm du lịch, khu du lịch, đô thị du lịch và tuyến du lịch như sau:
2.7.1. Tổ chức điểm du lịch:
- Bãi biển Sầm Sơn,
- Vườn quốc gia Bến En,
- Khu di tích Lam Kinh,
- Đền Bà Triệu,
- Thành Nhà Hồ (Tây Đô),
- Hàm Rồng.
2.7.2. Tổ chức khu du lịch:
2.7.2.1. Khu du lịch nghỉ dưỡng biển Sầm Sơn:
Bao gồm bãi tắm biển Sầm Sơn, di tích danh thắng trên núi Trường Lệ, khu du lịch sinh thái Quảng Cư, khu du lịch Nam Sầm Sơn. Đây là khu du lịch được hình thành sớm nhất ở Thanh Hóa, hiện nay đang là tâm điểm thu hút khách du lịch, nhất là vào mùa hè. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch tương đối phát triển, có khả năng đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng, tắm biển của hàng vạn khách du lịch trong ngày.
- Tính chất: Là khu du lịch chuyên đề biển - Đô thị du lịch quốc gia.
- Sản phẩm du lịch chính: Du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, tham quan du lịch, hội nghị hội thảo, thể thao dưới nước...
2.7.2.2. Khu du lịch tổng hợp văn hoá - sinh thái Hàm Rồng:
Là khu du lịch trung tâm giữ vị trí quan trọng của du lịch Thanh Hóa, được hình thành trên cơ sở di tích thắng cảnh Hàm Rồng.
- Tính chất: Là khu du lịch tổng hợp văn hoá - sinh thái giữ vị trí trung tâm của tỉnh.
- Sản phẩm du lịch chính: Tham quan, nghiên cứu di tích lịch sử văn hoá Hàm Rồng (nơi có di chỉ khảo cổ học Đông Sơn, làng cổ Đông Sơn, các di tích lịch sử chiến tranh chống Mỹ, danh lam thắng cảnh); du lịch sinh thái; vui chơi giải trí; tổ chức hội nghị, hội thảo.
2.7.2.3. Khu du lịch văn hoá lịch sử và sinh thái Lam Kinh:
Là quần thể di tích lịch sử bao gồm bia ký, lăng mộ các Vua và Hoàng Hậu nhà Lê, nổi bật là lăng mộ vua Lê Thái Tổ và bia Vĩnh Lăng (một trong những tấm bia đá lớn nhất còn lại ở nước ta).
- Tính chất: Là khu du lịch chuyên đề lịch sử - văn hóa.
- Sản phẩm du lịch chính: Nghiên cứu lịch sử, văn hóa.
2.7.2.4. Khu du lịch văn hoá lịch sử Thành Nhà Hồ:
Thành Tây Đô là một công trình kiến trúc độc đáo và kỳ vĩ, là hạt nhân chính của khu du lịch Thành Nhà Hồ và một số điểm du lịch quan trọng của huyện Vĩnh Lộc như: Đàn tế Nam Giao của Nhà Hồ mới được phát hiện, đền thờ Trần Khát Chân, Phủ Trịnh - Nghè Vẹt, động Tiên Sơn, động Hồ Công, Hoa Long Tự, Chùa Giáng… Thành Nhà Hồ cách đường quốc lộ 1A 25km, cách đường Hồ Chí Minh 20 km và có quốc lộ 217 chạy qua, rất thuận tiện về giao thông vận chuyển khách du lịch. Hiện nay, hồ sơ khoa học khu di tích Thành Nhà Hồ đang được Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh Thanh Hoá hoàn thiện trình UNESCO xem xét công nhận là di sản văn hoá thế giới.
- Tính chất: Là khu du lịch chuyên đề văn hóa lịch sử có ý nghĩa quốc gia.
- Sản phẩm du lịch chính: Tham quan, nghiên cứu lịch sử, văn hóa, tham quan thắng cảnh.
2.7.2.5. Khu du lịch sinh thái Bến En:
Là khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng rất quan trọng trong quy hoạch tổng thể du lịch Bắc Bộ, diện tích vườn quốc gia là 6.634 ha với 21 đảo trên hồ, diện tích mặt hồ gần 4000 ha. Trong khu du lịch còn có một số di tích danh thắng như hang Lò Cao, hang Ngọc...Trung tâm Bến En cách quốc lộ 1A khoảng 30 km, cách đường Hồ Chí Minh 15 km.
- Tính chất: Là khu du lịch chuyên đề sinh thái Rừng - Hồ.
- Sản phẩm du lịch chính: Tham quan nghiên cứu khoa học; nghỉ dưỡng, chữa bệnh; thể thao, vui chơi giải trí.
2.7.2.6. Khu du lịch sinh thái Pù Luông:
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông có vị trí tiếp giáp với tỉnh Ninh Bình và Hoà Bình, thuộc 2 huyện Bá Thước và Quan Hoá. Đây là khu bảo tồn thiên nhiên có hệ sinh thái núi đá và rừng giàu là chủ yếu, xen kẽ là núi đất nên có hệ động thực vật rất phong phú, cảnh quan hùng vĩ, hang động đẹp, khí hậu lý tưởng (trong ngày có 4 mùa), nhiệt độ không qúa 20 0C.
- Tính chất: Là khu du lịch chuyên đề sinh thái, văn hóa miền núi.
- Sản phẩm du lịch chính: Tham quan, nghiên cứu khoa học, tìm hiểu đời sống văn hóa cộng đồng dân tộc miền núi; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, leo núi mạo hiểm.
2.7.3. Đô thị du lịch:
Căn cứ vị trí, tiềm năng phát triển du lịch theo định hướng chiến lược phát triển du lịch Việt Nam và quy định của Luật Du lịch Việt Nam năm 2005; Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 định hướng phát triển thị xã Sầm Sơn thành đô thị du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa và của cả nước.
2.7.4. Tuyến du lịch:
2.7.4.1. Tuyến du lịch nội tỉnh :
A. Tuyến du lịch đường bộ: Hệ thống tuyến du lịch đường bộ được xác định dựa trên hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh như quốc lộ 1A, quộc lộ 217, 47, 45, đường Hồ Chí Minh, các tỉnh lộ...và sự phân bố các tài nguyên du lịch tương ứng. Hệ thống này gồm :
* Tuyến du lịch thành phố Thanh Hoá - Sầm Sơn - thành phố Thanh Hoá;
* Tuyến du lịch TP Thanh Hoá - Quảng Xương - Nông Cống - Bến En;
* Tuyến du lịch thành phố Thanh Hoá - Lam Kinh - thành phố Thanh Hoá;
* Tuyến du lịch thành phố Thanh Hoá - Bến En - Lam Kinh - thành phố Thanh Hoá;
* Thành phố Thanh Hoá - Lam Kinh - Cẩm Thuỷ - Vĩnh Lộc - thành phố Thanh Hoá;
* Sầm Sơn - thành phố Thanh Hoá - Lam Kinh - suối cá Cẩm Lương (Cẩm Thuỷ) - Thành Nhà Hồ (Vĩnh Lộc) - Sầm Sơn;
* Tuyến du lịch thành phố Thanh Hoá - Nga Sơn:
* Tuyến du lịch thành phố Thanh Hoá - Vĩnh Lộc - Cẩm Thuỷ - Bá Thước
* Tuyến du lịch TP. Thanh Hoá - Tĩnh Gia - Hòn Mê (đường bộ và đường thuỷ)
B. Tuyến du lịch đường sông:
* Tuyến du lịch dọc sông Mã.
* Tuyến du lịch dọc sông Chu.
C. Tuyến du lịch đường sắt : Du lịch Thanh Hoá có thể khai thác tuyến du lịch đường sắt theo tuyến đường sắt Bắc Nam
2.7.4.2.Tuyến du lịch liên tỉnh :
A. Tuyến du lịch đường bộ:
* Thanh Hoá - Ninh Bình - Hà Nam - Hà Tây - Hà Nội theo quốc lộ 1A.
* Thanh Hoá - Nghệ An - Hà Tĩnh - các tỉnh miền Trung Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Nam Bộ dọc theo quốc lộ 1A.
* Thanh Hóa - các tỉnh phía Nam, phía Bắc dọc theo đường Hồ Chí Minh.
* Thanh Hoá - Hoà Bình - các tỉnh Tây Bắc (quốc lộ 47, 15A).
* Thanh Hoá - Thường Xuân - Bát Mọt (Lào) - các nước trong khu vực (quốc lộ 217).
* Thanh Hoá - Bá Thước - Na Mèo - Sầm Nưa (Lào) - các nước trong khu vực (quốc lộ 217).
B. Tuyến du lịch đường sắt:
* Thanh Hoá - Hà Nội - và các tỉnh miền núi phía Bắc;
* Thanh Hoá - Vinh - và các tỉnh phía Nam;
2.8. Định hướng đầu tư phát triển du lịch:
- Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành.
- Đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú và công trình dịch vụ.
- Đầu tư tôn tạo, khai thác tài nguyên du lịch, đa dạng hóa và tạo sản phẩm du lịch đặc thù.
- Đầu tư xây dựng các khu, điểm du lịch.
[thanhhoa.gov.vn]